Trích dịch “Tự kỷ, Rối loạn ngôn ngữ và Rối loạn giao tiếp xã hội (ngữ dụng): DSM-V và các chẩn đoán phân biệt“. Việc chẩn đoán phân biệt một lẫn nữa nhấn mạnh sự không đặc hiệu của các triệu chứng quan sát được. Quan sát đa ngành là cần thiết và các nhà lâm sàng nên tôn trọng sự khác biệt trong các góc quan sát khác nhau của các phạm vi chuyên môn. Ở trẻ mẫu giáo, nên xem xét vấn đề thận trọng nhưng nghiêng về xu thế ủng hộ việc cung cấp các dịch vụ chăm sóc chuyên sâu để tránh bỏ qua các giai đoạn mà việc can thiệp có thể mang lại ích lợi vượt trội hơn.
Hành vi không mang tính biệt định
Sự hiện diện của các mô hình hành vi, sở thích hoặc hoạt động bị hạn chế, lặp đi lặp lại đưa ra một thách thức chẩn đoán. Thay vì đặc hiệu cho ASD, những hành vi này có thể xảy ra ở trẻ em đang phát triển bình thường ở những độ tuổi nhất định hoặc là một phần của tập hợp các hành vi phổ biến ở những người bị suy giảm trí tuệ từ trung bình đến nặng. Ví dụ, Evans và cộng sự đã phát hiện ra rằng khoảng 60% trẻ em đang phát triển bình thường trong độ tuổi từ 2 đến 6 tuổi, thể hiện nhiều hành vi cưỡng bách và “phải như thế” (ví dụ: sắp xếp đồ vật cho đến khi chúng thỏa mãn một số giác quan- đủ tiêu chí cho “phải như thế”) và các hành vi lặp đi lặp lại với sự nhấn mạnh vào sự giống nhau (ví dụ: “thích thực hiện cùng một lịch trình hoặc thói quen hàng ngày trong gia đình”, “diễn đi diễn lại cùng một việc trong trò chơi giả vờ”, “lặp đi lặp lại lặp đi lặp lại một số hành động nhất định” và “có sở thích mạnh mẽ đối với một số loại thực phẩm”). Tương tự như vậy, các vận động rập khuôn, là các chuyển động kết hợp thành nhịp điệu (ví dụ: vỗ cánh tay, vẫy tay hoặc lắc; gật đầu; khua các ngón tay trước mặt) hoặc các chuỗi phức tạp của vận động di chuyển, có thể được thấy ở trẻ em và người lớn không tự kỷ hoặc rối loạn trí tuệ. Những hành vi này thường bắt đầu khi trẻ được 1 tuổi và thường kéo dài đến tuổi trưởng thành. Tiền sử gia đình có các chuyển động rập khuôn được ghi nhận ở 25% những người như vậy. Đáng chú ý, các vận động rập khuôn thường không thể phân biệt được giữa những người mắc và không mắc chứng tự kỷ.
Kết luận
Rất ít triệu chứng riêng lẻ là duy nhất cho bất kỳ rối loạn cụ thể nào. Do đó, các triệu chứng của trẻ nên được xem xét trong toàn bộ hồ sơ về năng lực nhận thức và lời nói của trẻ. Ngoài ra, các nhà lâm sàng nên xem xét liệu các hành vi nghi ngờ có mang chức năng giúp trẻ thích nghi với hoàn cảnh của mình hay không.
Một đánh giá đa ngành, bao gồm đánh giá toàn diện về y tế, tâm lý và giao tiếp, có thể cần thiết, để xác định chính xác điểm mạnh và điểm yếu của trẻ trong quá trình phát triển. Tuy nhiên, bệnh sử chi tiết, khám thực thể và quan sát hành vi có thể hỗ trợ người thăm khám xây dựng kế hoạch điều trị can thiệp và dùng làm cơ sở để theo dõi tiến trình của trẻ. Các nhà lâm sàng nên ủng hộ để trẻ em được coi là đủ điều kiện nhận các dịch vụ và can thiệp dựa trên các chẩn đoán tạm thời, nhấn mạnh đến sự chậm phát triển và chức năng của chúng. Tuy nhiên, nên thận trọng khi không đưa ra chẩn đoán cụ thể ở trẻ nhỏ khi theo dõi mô hình phát triển theo thời gian, đặc biệt là sau khi trẻ được can thiệp để giải quyết các nhu cầu rõ ràng.
| SLI | SPCD | ASD | |
| Tính xã hội | • Quan tâm mạnh mẽ • Chú ý chung • Có đi có lại về mặt tình cảm • Khó khăn có thể do thiếu khả năng ngôn ngữ cơ bản | • Quan tâm mạnh mẽ • Tương tác không phù hợp không do thiếu hụt trong khả năng ngôn ngữ cơ bản | • Ít quan tâm • Chú ý chung hạn chế/không có • Có đi có lại về mặt tình cảm bị hạn chế/không có |
| Chơi | • Bắt chước • Giả vờ | • Bắt chước • Giả vờ | • Bắt chước rất hạn chế • Không chơi biểu tượng • Gắn bó với các đối tượng kỳ lạ |
| Thói quen | Không có các kiểu hành vi, sở thích hoặc hoạt động bị hạn chế, lặp đi lặp lại | Không có các kiểu hành vi, sở thích hoặc hoạt động bị hạn chế, lặp đi lặp lại | Hành vi cứng nhắc và nghi thức dường như không phục vụ bất kỳ mục đích chức năng nào |
| Mô hình hành vi | Chán nản vì thiếu hiểu biết hoặc không có khả năng giao tiếp | Chán nản vì không thành công trong giao tiếp xã hội | • Hành vi rập khuôn • Phản ứng bất thường với kích thích |